23bet Giá lúa gạo tuần qua Nhấp nhô theo sóng thị trường

Đăng ngày:

Giá lúa gạo hôm nay ngày 13/3: Gạo xuất khẩu tăng nhẹ

Giá lúa gạo hôm nay ngày 14/3: Quay đầu giảm nhẹ

Giá lúa gạo hôm nay ngày 15/3: Không biến động nhiều

Giá lúa gạo hôm nay

ngày 16/3/2025 tại khu vực

Đồng bằng sông Cửu Long

có biến động nhưng không mạnh. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, cả lúa tươi lẫn gạo đều duy trì mức giá tương tự hôm qua.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 16/3 và tuần qua: Lúa tươi biến động trái chiều, gạo tương đối bình ổn. Ảnh: Thanh Minh.

Trong khi đó, nhìn lại tuần qua, một số mặt hàng giá lúa tươi tăng nhẹ liên tiếp vào đầu tuần, đi ngang giữa tuần và đảo chiều giảm nhẹ, sau đó đi chững giá vào cuối tuần. Trong tuần lúa tươi tăng tổng cộng 150 đồng/kg.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa Đài Thơm 8 dao động ở mốc 6.400 - 6.600/kg; giá lúa OM 18 dao động ở mốc 6.400 - 6.650 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động mốc 5.7.00 - 5.800/kg; lúa OM 380 dao động ở mốc 5.200 - 5.400 đồng/kg; giá lúa IR 50404 dao động ở mức 5.500 - 5.600 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 ở mức 6.300 - 6.500 đồng/kg.

Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn ít, giao dịch mua bán mới chậm. Tại Đồng Tháp, giao dịch mua bán vắng tại các đồng 3 vụ, giá lúa vững. Tại An Giang, nguồn có đều tại Châu Thành - Thoại Sơn, giao dịch lúa mới chậm, giá lúa ổn định.

Tại Sóc Trăng, nông dân chào bán vững, thương lái trả giá thấp, giao dịch mua bán mới chậm. Tại Long An, giá có xu hướng giảm nhẹ, giao dịch mua bán mới chậm.

Với mặt hàng gạo, trong tuần giá các loại gạo nguyên liệu và thành phẩm tương đối ổn định. Riêng một số mặt gạo xuất khẩu, giá nhích nhẹ vào giữa tuần sau đó đi ngang và chững giá vào cuối tuần.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.150 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 8.500 - 8.600/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.300 -10.000 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.100-7.300 đồng/kg; tấm 2 dao động ở mức 6.800 - 6.900 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với cuối tuần.

Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng lai rai, giá gạo các loại bình ổn. Tại An Giang, lượng ít, giá gạo các loại bình ổn. Tại Lấp Vò , lượng có lai rau, giá vững. Tại Sa Đéc , lượng ít, gạo các loại bình giá.

Kênh chợ Sa Đéc , lượng ít, kho chợ mua lai rai, giá gạo các loại ít biến động. Tại An Cư , về lượng có lai rai, giá ổn định.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.000 -16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu,

giá gạo xuất khẩu

của Việt Nam hôm nay bình ổn so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam , hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 391 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 365 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 307 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công Thương trong tháng 2/2025, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 560.000 tấn gạo với giá trị đạt 288,2 triệu USD. Qua đó, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 2 tháng đầu năm 2025 lên 1,1 triệu tấn và 613 triệu USD, tăng 5,9% về khối lượng, nhưng giảm 13,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.

Giữa tháng 3, giá gạo xuất khẩu tiếp tục giảm mạnh, chỉ còn: 307-365 USD mỗi tấn. Các thị trường lớn như Philippines, Bờ Biển Ngà và Ghana vẫn là những khách hàng chính của gạo Việt Nam. So với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu gạo tháng 1/2025 sang thị trường Philippines giảm 35,5%, trong khi thị trường Bờ Biển Ngà tăng 8,6 lần, thị trường Gana tăng 4,1 lần.

Các chuyên gia nông nghiệp nhìn nhận thị trường gạo thế giới vừa đi qua giai đoạn giao dịch chậm so với chu kỳ hàng năm. Sự đảo chiều của giá lúa gạo trong nước và giá gạo xuất khẩu từ cuối năm 2024 được nhận định là do dư cung trên thị trường.

Để nâng cao năng lực cũng như trị giá xuất khẩu, ngành sản xuất lúa gạo trong nước cần phải tổ chức sản xuất tốt, bảo đảm chất lượng hạt gạo, giữ đơn hàng và giữ được thị trường xuất khẩu. Đồng thời ngành lúa gạo cần chủ động xây dựng kế hoạch xuất khẩu phù hợp với điều kiện thị trường có những biến động.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp trong nước cần chủ động đa dạng hóa thị trường, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Trung Đông, Tây Á, châu Phi... Đồng thời tận dụng các Hiệp định thương mại tự do để vừa hưởng ưu đãi thuế quan, vừa chinh phục, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới.

Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 16/3/2025

Chủng loại lúa/gạo

Đơn vị tính、Giá mua của thương lái

Tăng/giảm so với hôm qua

Đài thơm 8、Kg、6.400 - 6.600

OM 18、Kg、6.400 - 6.650

IR 504、Kg、5.500 - 5.600

OM 5451、Kg、5.700 - 5.800

Nàng Hoa 9、Kg、6.300 - 6.500

OM 380、Kg、5.200 -5.400

Gạo nguyên liệu IR 504

Kg、8.150-8.200、Gạo TP 504、Kg、9.500-9.700、Gạo nguyên liệu OM 380

kg、7.900-8.000、Gạo TP OM 380

kg、7.800-7.900、Gạo nguyên liệu OM 18

kg、9.300-9.500、Gạo NL 5451、kg、8.500-8.600、* Thông tin mang tính tham khảo